Chú thích Hải quân Đế quốc Nhật Bản

  1. 1 2 3 4 5 6 7 Evans, David C & Peattie, Mark R., Kaigun: strategy, tactics, and technology in the Imperial Japanese Navy, 1887–1941, Naval Institute Press, Annapolis, Maryland, 1997, ISBN 0-87021-192-7
  2. NHỮNG CHIẾC THIẾT GIÁP HẠM ĐẦU TIÊN Bằng Tiếng Nhật: , [liên kết hỏng]. Bản tiếng Anh: : "Tuy nhiên những chiếc thiết giáp hạm không lạ lẫm đối với nước Nhật và Hideyoshi; thực ra, Nobunaga Oda đã có nhiều thiết giáp hạm trong hạm đội của ông." (theo như việc Nhật có thiết giáp hạm (1578) trước khi Triều Tiên có tàu con rùa (1592)). Theo các nguồn phương Tây, những chiếc tàu bọc thép của Nhật được mô tả trong tài liệu về Nghĩa Hòa Đoàn "The Christian Century in Japan 1549–1650", t.122, trích lời một người Ý Jesuit Organtino khi thăm Nhật Bản vào năm 1578. Hạm đội bọc thép của Nobunaga cũng được mô tả trong "A History of Japan, 1334–1615", Georges Samson, t.309 ISBN 0-8047-0525-9. "Tàu con rùa bọc thép" của Triều Tiên do Đô đốc Yi Sun-sin (1545–1598) sáng chế, được ghi lại đầu tiên vào năm 1592. Thật ngẫu nhiên, những thanh sắt chỉ che mái (để tránh xâm nhập), chứ không phải bên hông thuyền. Những thiết giáp hạm đầu tiên của phương Tây có vào khoảng năm 1859 với chiếc Gloire của người Pháp ("Hơi nước, Thép và Hỏa pháo").
  3. 1 2 3 4 Nguồn Global Security
  4. Mô tả trong cuốn "Soie et Lumière" (Lụa và ánh sáng), trong thời gian Sứ mệnh quân sự của Pháp tại Nhật (1867-1868) cho Quân đội.
  5. 1 2 3 4 Tōgō Shrine and Tōgō Association (東郷神社・東郷会), Togo Heihachiro in images, illustrated Meiji Navy (図説東郷平八郎、目で見る明治の海軍) (tiếng Nhật)
  6. 1 2 3 4 Christopher Howe, The origins of Japanese Trade Supremacy, Development and technology in Asia from 1540 to the Pacific War, The University of Chicago Press, 1996, ISBN 0-226-35485-7
  7. "Sự trang bị mười hai khẩu bắn nhanh là rất kinh khủng so với kích thước của nó, và với tốc độ 23-knot, nó là chiếc tuần dương nhanh nhất thế giới"ibid.
  8. Chiyoda (II): First Armoured Cruiser of the Imperial Japanese Navy, Kathrin Milanovich, Warship 2006, Conway Maritime Press, 2006, ISBN 1-01844-86030-2
  9. Đoạn video về chiến tranh Thanh-Nhật: Video (liên kết ngoài).
    • [[::Media:Naval battle.ogv|IJN Naval battle]] ([[::Image:Naval battle.ogv|thông tin]])
    • Trục trặc khi xem? Xem hướng dẫn.
  10. Corbett, Các chiến dịch hải quân trong cuộc chiến Nga-Nhật, 2:333
  11. "Hạ thủy trước Dreadnought và dự tính mang các khẩu 12-inch, chiếc tàu này đáng ra phải trở thành chiếc tàu chiến toàn-súng-lớn đầu tiên trên thế giới. Tuy nhiên, nó không đủ khẩu 12-inch kiểu Armstrong 1904, và những khẩu 10-inch đã được dùng để thay thế cho 4 thứ vũ khí. Do đó mà chiếc tàu chiến toàn súng lớn sau này là "dreadnoughts", chứ không phải "satsumas"." "Battleships of the 20th Century" của Jane, p68
  12. Wakamiya được "công nhận là tiến hành cuộc không tạc thành công đầu tiên trong lịch sử"Nguồn:GlobalSecurity.org
  13. "Sabre et pinceau", Christian Polak, p92
  14. IJN Wakamiya Aircraft Carrier
  15. 1 2 D.J. Lyon, World War II warships, Excalibur Books, 1976, ISBN 0-85613-220-9
  16. 1 2 Edward S. Miller, War Plan Orange. Annapolis, MD: United States Naval Institute Press, 1991.
  17. Alfred T. Mahan, Influence of Seapower on History, 1660-1783. Boston: Little, Brown.
  18. Peattie & Evans, op. cit., and Willmott, H. P.,The Barrier and the Javelin. Annapolis, MD: United States Naval Institute Press, 1983.
  19. "Hải quân Đế quốc Nhật Bản là lực lượng tiên phong trong hàng không hải quân, được trang bị chiếc tàu đầu tiên thiết kế theo mục đích tàu sân bay, chiếc Hosho." Nguồn Global Security.
  20. Fitzsimons, Bernard, ed. The Illustrated Encyclopedia of 20th Century Weapons and Warfare (London: Phoebus, 1978), Volum3 10, p.1041, "Fubuki".
  21. Westwood, Fighting Ships
  22. Mark Parillo, Japanese Merchant Marine in World War II. Annapolis, MD: United States Naval Institute Press, 1993.
  23. "Theo nhiều khía cạnh thì người Nhật là những người đi đầu trong việc thiết kế các hàng không mẫu hạm, và vào năm 1941, hai chiếc Shōkaku — đỉnh cao của những thiết kế của người Nhật trước chiến tranh — vượt trội hơn hẳn so với bất kỳ hàng không mẫu hạm nào đang sử dụng trên thế giới khi đó" Evans, Kaigun p323
  24. "...về tầm xa và tốc độ có rất ít máy bay ném bom nào qua mặt được Mitsubishi G3M, và đặt trong Kawanishi H8K, hải quân Nhật đã có chiếc thủy phi cơ tốt nhất thế giới." Peattie & Evans, Kaigun, p.312. Tuy nhiên dự tính của họ về chiếc A6M là một sai lầm. Về mặt hiệu quả, nó kém hơn những chủng loại trước đó như SpitfireI-16, đang hoạt động, và sắp ra mắt là P-38F4U, bay sớm hơn A6M.
  25. "trước 1941, thông qua huấn luyện và kinh nghiệm, những phi công của hải quân Nhật không nghi ngờ gì chúng là những người giỏi nhất trong ba lực lượng tàu sân bay trên thế giới." Peattie & Evans, Kaigun, p.325.
  26. Japanese submarines (潜水艦大作戦), Jinbutsu publishing (新人物従来社) (tiếng Nhật)
  27. Theo Hội đồng Định giá Hỗn hợp Bộ-Hải quân (JANAC) rất không chính xác, tính là 78 "khả năng" với 263306 tấn. Blair, Clay, Jr. Silent Victory, p.878.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Hải quân Đế quốc Nhật Bản http://www.combinedfleet.com/ http://homepage2.nifty.com/nishidah/e/index.htm http://www.samurai-archives.com/mth.html http://wgordon.web.wesleyan.edu/kamikaze/museums/e... http://wgordon.web.wesleyan.edu/kamikaze/writings/... http://s-mizoe.hp.infoseek.co.jp/m160.html http://www2.open.ed.jp/real/15655/01.mp2 http://www.jda.go.jp/JMSDF/info/event/cm_p/16cm.ht... http://www2.memenet.or.jp/kinugawa/ship/2300.htm http://www12.plala.or.jp/k-hakuyo/index_ship/ship_...